Cập nhật mới nhất 04/01/2024 by Nguyễn Tuấn
Tính lãi vay giao dịch liên kết là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Việc tính lãi vay giao dịch liên kết theo nguyên tắc giao dịch độc lập sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro bị cơ quan thuế ấn định giá giao dịch liên kết.

Chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết để tính thuế TNDN được xác định như sau:
- Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
- Phần chi phí lãi vay không được trừ sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
Chi phí lãi vay với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Các phương pháp xác định lãi vay trong giao dịch liên kết
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp chi phí gia tăng
Công thức tính lãi vay khi có giao dịch liên kết
LV= 30% EBITDA*
= 30% (EBITDA – Lợi nhuận khác – lãi tiền gữi – lãi cho vay)
Trong đó:
- EBITDA* là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng lãi tiềm vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kì của người nộp thuế hay nói ngắn gọn hơn là EBITDA* được tính bằng cách lấy EBITDA trừ đi các khoản chi phí.
- EBITDA* = EBITDA – Lợi nhuận khác – Lãi tiền gửi – Lãi cho vay
- EBITDA là viết tắt của Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation, and Amortization, có nghĩa là lợi nhuận trước lãi vay, thuế, khấu hao và hao mòn. Đây là một chỉ tiêu tài chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
- 30% là tỷ lệ giới hạn của EBITDA.
Công thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lãi vay được trừ khi có giao dịch liên kết. Lãi vay được trừ là lãi vay phát sinh từ các khoản vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết, được xác định theo nguyên tắc giao dịch độc lập. Theo đó, lãi vay được trừ không được vượt quá 30% của EBITDA.
Xác định lãi vay giao dịch liên kết là một công việc đòi hỏi nhiều yếu tố, bao gồm kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và khả năng thu thập, xử lý thông tin. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện đúng quy định về lãi vay được trừ khi có giao dịch liên kết để đảm bảo quyền lợi của mình.
Đăng ký nhận bản tin
Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuể, doanh nghiệp