Bạn đã biết về nghị định 132 về giao dịch liên kết hay chưa, hãy cùng theo dõi những cập nhật, sửa đổi bổ sung mới nhất của nghị định 132 về giao dịch liên kết sẽ được kiểm toán AMA cập nhật ở bài viết sau đây. Hãy cùng theo dõi.
Có hiệu ực thi hành từ ngày 20/12/2020 nghị định 132/2020/NĐ-CP Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết và được áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiêp năm 2020.
Thay đổi cách tính khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn (Điều 4)
Bách phân vị 35 -> bách phân vị 75, trung vị là bách phân vị 50. Khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn bị thu hẹp lại so với quy định hiện tại của NĐ 20/2017/NĐ – CP (NĐ20)
Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế (Điều 4)
Sửa đổi nội dung “Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế ” là các thông tin, dữ liệu do cơ quan thuế thu thập, xây dựng, quản lý từ các nguồn khác nhau theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019…”
Theo điểm b1, khoản 1, Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn luật Quản lý thuế 38 thì căn cứ ấn định thuế đối với người nộp thuế là tổ chức là cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại.
Bổ sung quy định về các bên liên kết (Điều 5)
Bổ sung điểm l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Thay đổi nguyên tắc mở rộng phạm vi lựa chọn đối tương so sánh độc lập (Điều 9)
Bổ sung ưu tiên phân ngành kinh tế có tính tương đồng cao nhất trong cùng thị trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước thay vì có thể ưu tiên lựa chọn đối tượng so sánh cùng thị trường địa lý.
Sửa đổi quy định về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (Điều 16)
- NĐ 132 tham chiếu Nghị định 68/2020/NĐ-CP đối với quy định về chi phí lãi vay được trừ gồm các nội dung: Áp dụng cách tính về chi phí lãi vay thuần cho phép doanh nghiệp bù trừ doanh thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay với chi phí lãi vay
- Nâng ngưỡng khống chế chi phí lãi vay từ 20% lên 30% tỷ lệ EBITDA.
- Chi phí lãi vay vượt ngưỡng khống chế không được khấu trừ có thể được chuyển tiếp sang những năm tính thuế tiếp theo và được khấu trừ nếu tỷ suất tổngchi phí lãi vay thuần/EBITDA của những năm tiếp theo đó thấp hơn 30%. Thời hạn chuyển tiếp tối đa là năm (5) năm.
Bổ sung trường hợp miễn lập hồ sơ xác định giá GDLK (Điều 19)
Doanh nghiệp được miễn lập hồ sơ xác định giá GDLK, nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
- Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam;
- Áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN;
- Không bên nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong kỳ tính thuế.
Thay đổi Phụ lục kê khai thông tin Giao dịch liên kết
Nghị định 20 | Nghị định 132 | Thay đổi |
Mẫu 01 – Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết | Phụ lục I – Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết | Yêu cầu tick “x” vào tất cả các hình thức liên kết nếu thỏa mãn nhiều tiêu chí.
Thay đổi Mục iv. Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác định giá giao dịch liên kết và thay đổi mẫu của công ty chứng khoán |
Mẫu 02 – Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia | Phụ lục II – Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia | Không thay đổi nội dung |
Mẫu 03 – Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu | Phụ lục III – Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu | Thay đổi nhỏ mục 3.2 – Danh mục các TSVH hoặc nhóm các TSVH của tập đoàn có tác động trọng yếu đối với chính sách giá chuyển nhượng và các công ty sở hữu về mặt pháp lý đối với TSVH hoặc nhóm TSVH đó |
Mẫu 04 – Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia | Phụ lục IV – Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia | Thêm thông tin của người nộp thuế |
Bổ sung chi tiết trường hợp người nộp thuế thuộc trường hợp ấn định thuế
Điều 12, NĐ 20 | Điều 20, NĐ 132 |
a. Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị Định 20 | a. Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; |
b. Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại mẫu số 02, Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo NĐ 20 | b. Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định tại Nghị định này. Thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp xác định giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế; |
c. Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết. | c) Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích, so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết; |
d. Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 11 (Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai Hồ sơ giá giao dịch liên kết), Nghị Định 20 | d) Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 19 Nghị định này;
(Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai Hồ sơ giá giao dịch liên kết) |
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
Người nộp thuế chưa nộp bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho kỳ tính thuế năm 2017 và năm 2018 theo quy định tại Nghị định 68 vẫn được tiếp tục thực hiện nộp bổ sung trước ngày 1 tháng 1 năm 2021.
Đăng ký nhận bản tin
Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuể, doanh nghiệp