Thông tư 219 năm 2013 Bộ Tài chính ( 219/2013/TT-BTC ) là một văn bản quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam. Thông tư này hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/20141.
Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về các nội dung sau:
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
- Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, bao gồm cả người mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT nhân với thuế suất áp dụng. Có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
- Khấu trừ thuế GTGT là việc trừ số thuế GTGT đã nộp hoặc được miễn cho người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra khỏi số thuế GTGT phải nộp của người mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Khấu trừ thuế GTGT được thực hiện theo các quy định cụ thể về điều kiện, thời hạn, tỷ lệ và thủ tục khấu trừ.
- Hoàn thuế GTGT là việc trả lại số tiền thuế GTGT đã nộp cho người nộp thuế trong các trường hợp quy định. Hoàn thuế GTGT được thực hiện theo các quy định cụ thể về điều kiện, thời hạn, mức độ và thủ tục hoàn thuế.
- Nơi nộp thuế GTGT là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về Thông tư số 219/2013/TT-BTC, bạn có thể xem chi tiết => TẠI ĐÂY
Đăng ký nhận bản tin
Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuể, doanh nghiệp
Theo dõi
Đăng nhập
0 Comments