Về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), doanh nghiệp xác định, kê khai đủ thông tin tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN); trong đó lưu ý đến một số chỉ tiêu sau: Ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất; tỷ lệ của ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ doanh thu cao nhất trên tổng doanh thu của kỳ tính thuế.
Để tính được số thuế TNDN phải nộp, cần thực hiện theo các bước sau: Xác định doanh thu; Xác định chi phí được trừ và các khoản thu nhập khác (nếu có); Xác định thu nhập được miễn thuế; Xác định các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định (nếu có); Tính thu nhập chịu thuế; Tính thu nhập tính thuế; Xác định thuế suất thuế TNDN theo từng hoạt động; Tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Doanh nghiệp phải xác định, kê khai thông tin giao dịch liên kết, cụ thể doanh nghiệp lưu ý xác định chính xác đối tượng phải kê khai, thực hiện kiểm soát và kê khai đầy đủ thông tin giao dịch liên kết, xác định đúng chi phí lãi vay được trừ (mức khống chế 30%) khi tính thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ để hạn chế sai sót.
Về việc xác định, kê khai giảm thuế TNDN của năm 2020 theo Nghị quyết số 116/2020/QH14, trường hợp tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020.
Lưu ý, tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm: toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khi lập hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp kê khai số thuế TNDN được giảm trên các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, các văn bản sửa đổi, bổ sung và trên phụ lục thuế TNDN được giảm ban hành kèm theo Nghị định số 114/2020/ND-CP.
Số thuế TNDN được giảm được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020, sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế TNDN xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra, còn có trường hợp không phải quyết toán thuế TNDN khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH hai thành viên, chuyển công ty TNHH hai thành viên sang công ty cổ phần và ngược lại; hoặc doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh doanh trọn năm tài chính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12/2020.