Chính phủ vừa ban hành Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.
1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP
– Nghị định số 100/2016 thêm dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật vào các đối tượng không chịu thuế; theo đó, dịch vụ này bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Ngoài ra, Nghị định 100 làm rõ việc vận chuyển hành khách công cộng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm cả tàu điện.
– Đối với sản phẩm xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thuộc đối tượng không chịu thuế, Nghị định 100 quy định có thể là tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến hoặc đã chế biến nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành trở lên. Nghị định còn làm rõ tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng.
– Bên cạnh đó, Nghị định số 100 năm 2016 bổ sung vào các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia được nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Nghị định 100/2016 hướng dẫn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá này không theo giá giao dịch thông thường thì cơ quan thuế sẽ ấn định.
Riêng đối với các trường hợp đặc thù, Nghị định 100/2016 có những hướng dẫn riêng về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt; đó là trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc; bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc cơ sở có mối quan hệ liên kết.
3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP
– Người nộp thuế chậm nộp thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Với các khoản nợ thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 mà chưa nộp thì chuyển sang mức tiền chậm nộp theo quy định mới từ 01/7/2016.
– Nghị định số 100/CP bỏ quy định về điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Nghị định 100/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.
Chi tiết Nghị định xem tại: Nghị định số: 100/2016/NĐ-CP
Đăng ký nhận bản tin
Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuể, doanh nghiệp