10 tháng 01, 2023 Bản tin thuế
0
(0)

Đại lý thuế là gì? Điều kiện để thành lập đại lý thuế? Doanh nghiệp có nên sử dụng dịch vụ đại lý thuế không? Nếu thuê đại lý thuế thì cần lưu ý đến những vấn đề gì? Bài viết dưới đây, Đại lý thuế VITAX xin trả lời các câu hỏi đó cho các bạn.

1. Đại lý thuế là gì?

Khi thành lập pháp nhân để kinh doanh thì doanh nghiệp bạn bắt buộc phải có sổ sách kế toán và kê khai, nộp thuế cho nhà nước theo đúng quy định pháp luật. Người làm tất cả những công việc đó là phòng kế toán của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, luật thuế thì rất rộng và thường xuyên thay đổi, do đó, người làm kế toán rất khó để có thể nắm bắt được hết các điểm thay đổi đó dễ dẫn đến việc kê khai sai, thiếu, hoặc thừa số thuế phải nộp. Hậu quả là doanh nghiệp bị truy thu và phạt thuế.

Sự chuyên môn hóa tất yếu sẽ làm nảy sinh ra một tổ chức có chuyên môn sâu về thuế đứng ra giải quyết các thủ tục đó thay cho doanh nghiệp. Đại lý thuế chính là một tổ chức như vậy.

Dịch vụ đại lý thuế mới có ở Việt Nam trong khi hoạt động này đã rất phổ biến ở trên thế giới. Tại Nhật Bản, đại lý thuế đã có từ năm 1952 và có trên 90% doanh nghiệp Nhật bản sử dụng dịch vụ này. Trung Quốc hiện đã có hơn 70.000 đại lý thuế.

2. Điều kiện để thành lập đại lý thuế

Quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 về điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:

– Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.

– Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế do Tổng cục thuế tổ chức thi và cấp chứng chỉ.

– Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

3. Quyn và trách nhiệm của đại lý thuế

Tại Điều 8 Thông tư 117/2012/TT-BTC về quyền và trách nhiệm của đại lý thuế có quy định như sau:

Quyền của đại lý thuế

a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

c) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.

d) Đại lý thuế được cơ quan thuế các cấp hỗ trợ:

– Cung cấp, hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử.

– Được mời tham dự các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung, quy định về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức.

Trách nhiệm của đại lý thuế

a) Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nộp thuế

– Đại lý thuế đã được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và có tên trong danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới được thực hiện ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.

– Đại lý thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân nộp thuế về phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền, thời hạn được ủy quyền, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật.

b) Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế.

d) Không được thông đồng với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.

đ) Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế có đủ bằng chứng về việc đại lý thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế thì kiến nghị Cục Thuế đình chỉ hoạt động của đại lý thuế và đại lý thuế phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.

e) Đại lý thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:

– Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý khi cơ quan thuế yêu cầu bằng văn bản.

– Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi danh sách nhân viên đại lý thuế, đại lý thuế phải thông báo cho Cục Thuế quản lý thuế trực tiếp, bao gồm:

+ Danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Danh sách nhân viên đại lý thuế vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 17 Thông tư này hoặc thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Cục Thuế gửi thông báo của đại lý thuế về danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi qua mạng giao dịch điện tử nội bộ ngành thuế cho Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đại lý thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm đăng tải danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi do Cục Thuế gửi.

4. Các ưu điểm khi sử dụng dịch vụ đại lý thuế

– Giúp giảm tải gánh nặng cho doanh nghiệp. Đại lý thuế sẽ chịu trách nhiệm trong việc kê khai tính thuế và các vấn đề liên quan khác của doanh nghiệp đối với Cơ quan thuế.

– Sử dụng dịch vụ đại lý thuế sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí so với thuê kế toán bên ngoài. Hiện nay, để thuê một kế toán có chuyên môn và kinh nghiệm thì chi phí phải trả hàng tháng tối thiếu từ 7 đến 9 triệu đồng. Nếu sử dụng dịch vụ đại lý thuế thì doanh nghiệp có thể tiết kiệm được 50% đến 70% khoản chi phí đó.

– Đại lý thuế ra đời cũng hạn chế tình trạng sử dụng kế toán thiếu nghiệp vụ, kế toán thiếu kiến thức về thuế. Tuyển dụng các kế toán này, doanh nghiệp đôi khi phải rất vất vả và tốn kém để giải quyết các vấn đề phát sinh với cơ quan thuế.

5. Làm sao để tìm được một đại lý thuế uy tín

– Trước khi quyết định ký hợp đồng với một đại lý thuế nào đó thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải làm đó là truy cập vào website của Tổng cục thuế để xem danh sách các đại lý thuế chính thức được Tổng cục thuế cấp phép hoạt động. Doanh nghiệp chỉ ký hợp đồng với một trong những đại lý thuế có tên trong danh sách này.

– Sau khi đã tìm được một đại lý thuế uy tín, doanh nghiệp và Đại lý thuế phải ký hợp đồng minh bạch các điều khoản về phạm vi công việc và trách nhiệm của các bên. Hợp đồng này sẽ được đại lý thuế nộp lên chi cục thuế nơi đại lý thuế đặt trụ sở chính để cơ quan thuế quản lý.

 

Bài viết này hữu ích như thế nào?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá nó!

Đánh giá trung bình 0 / 5. Số phiếu bầu: 0

Không có phiếu bầu nào cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuể, doanh nghiệp

    Theo dõi
    Thông báo của
    guest
    0 Comments
    Phản hồi nội tuyến
    Xem tất cả bình luận
    Hotline Zalo Messenger Up