10 tháng 01, 2023 Bản tin thuế
0
(0)

Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp thường sử dụng các biện pháp khuyến khích để thu hồi công nợ. Một trong số đó là việc sử dụng hình thức Chiết khấu thanh toán. Vây Chiết khấu thanh toán là gì ? – Quy định chiết khấu thanh toán theo luât thuế hiện hành như thế nào?  Hôm nay, AMA xin chia sẻ nội dung như sau:

1. Chiết khấu thanh toán là gì?

Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 được ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC , “Chiết khấu thanh toán” là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Việc Chiết khấu thanh toán phải được ghi cụ thể trong hợp đồng để làm cơ sở thực hiện và giải quyết các thủ tục về Thuế – Kế toán.

Chiết khấu thanh toán là gì?

Ví dụ:

Doanh nghiệp A bán hàng cho doanh nghiệp B, trong hợp đồng có thỏa thuận rằng nếu bên B thanh toán tiền hàng trước ngày 31/8 thì sẽ được chiết khấu 1% trên giá trị đơn hàng 100 triệu.

Doanh nghiệp B thanh toán cho doanh nghiệp A vào ngày 27/8 nên sẽ được hưởng chiết khấu 1% theo thỏa thuận, tức được nhận Chiết khấu thanh toán là 1 triệu đồng.

2. Quy định về chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán không phải xuất hóa đơn cho bên mua

Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. […]”

Chiết khấu thanh toán được xem là khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua, chứ không phải là việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, bên bán và bên mua lập Phiếu chi và Phiếu thu khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ không lập hóa đơn.

Chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, Chi phí Chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý khi có hợp đồng mua bán ghi rõ việc Chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định.

Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này được tính vào khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.

“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”

Quy định về việc nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với bên nhận Chiết khấu thanh toán

Việc xác định nghĩa vụ thuế Thu nhập cá nhân của cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản Chiết khấu thanh toán sẽ phụ thuộc vào việc cá nhân đó là cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh; Cụ thể:

Đối với cá nhân không kinh doanh, mua hàng về chỉ để tiêu dùng, là người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa mua về không bán lại thì khoản Chiết khấu thanh toán không phải chịu thuế Thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân là đại lý bán hàng hóa, khoản Chiết khấu thanh toán nhận được thuộc diện chịu thuế Thu nhập cá nhân với thuế suất 1% theo quy định tại Danh Mục ngành nghề tính thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Các bạn có thể tham khảo : Công văn 1162/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư 219/2013/TT-BTC.

– Thông tư 39/2014/TT-BTC.

– Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Thông tư 96/2015/TT-BTC.

– Quyết định 149/2001/QĐ-BTC năm 2001.

Bài viết này hữu ích như thế nào?

Bấm vào một ngôi sao để đánh giá nó!

Đánh giá trung bình 0 / 5. Số phiếu bầu: 0

Không có phiếu bầu nào cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuể, doanh nghiệp

    Theo dõi
    Thông báo của
    guest
    0 Comments
    Phản hồi nội tuyến
    Xem tất cả bình luận
    Hotline Zalo Messenger Up